南國山河
越南李朝李常傑的詩作
南國山河
Bập bùng lửa thiêng tiếp bước ra sa trường(閃耀的聖火連接著去沙場的腳步)
Hận thù sục sôi lũ giặc Tống cướp nước(對宋寇侵略者的仇恨沸騰起來)
Lửa khói ngút trời Làng xóm điêu tàn(衝天的火焰讓村莊凋殘)
Đất nước Nam vùng lên quyết giành lại nước non(南國之土奮起決心收復河山)
Nam Quốc Sơn Hà Nam Đế Cư(南國山河南帝居)
Tiệt Nhiên Định Phận Tại Thiên Thư(截然定分在天書)
Từng lớp trai làng đi chinh chiến(每一個男兒都去征戰)
Sá chi da ngựa bọc thay dưới ngọn cờ Ly Tướng Quan(在李將軍的旗幟下馬革裹屍)
Lũ giặc tham tàn không chốn dung than(貪殘的侵略者無處容身)
Dưới ngọn cờ Ly Tướng Quan(在李將軍的旗幟下)
Giang sơn gấm vóc vang khúc khải hoàn(凱歌響徹錦繡江山)
宋越熙寧戰爭中,公元1076年(李朝仁宗李乾德太寧五年,農曆四月後改為英武昭勝元年),李朝大將李常傑與宋軍在如月江、富良江一帶交戰時,軍隊無心戀戰。
越南女模黎氏梅打出國語字南國山河宣示主權
南國山河南帝居(Nam quốc sơn hà Nam đế cư)
截然定分在天書(Tiệt nhiên định phận tại thiên thư)
如何逆虜來侵犯(Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm)
汝等行看取敗虛(Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư)
李軍聽后,士氣大振,在如月江“趁宋軍力困,夜渡江襲擊,大破之。宋兵死者十五六,遂退廣源州”。之後,不久李仁宗李乾德便遣使入宋,奉表“謝罪求和”,宋越戰爭就基本結束。